Appendix
2
THE MYTH OF TWELVE CAODAI
BRANCHES
“Exactly speaking, how many branches did Caodai
religion break into?” This question has never been replied consistently. In
chronological order, to illustrate this issue, below are ten lists collected
from ten Vietnamese and foreign authors:
1949: In Histoire et Philosophie du Caodaïsme,
(Paris: Dervy pub., 222 pages), by Gabriel Gobron (1895-1941), eleven “branches”
were listed as follows: Minh Chơn Lý, Ban
Chỉnh
Đạo, Tiên Thiên, Thông Thiên Đài, Liên Hòa Tông
Phái
[sic], Minh Chơn Đạo (Công Đồng Hội Giáo), Trung Hòa Học Phái, Tây Tông Vô Cực, Tuyệt Cốc, Chiếu Minh Đàn, and Nữ Trung [sic] Hòa Phái (p. 174).
1962: Included in Hành Đạo Nos. 3 and 4, published by the An Hội holy house (in
Kiến Hòa province, today Bến Tre), an article entitled “Cơ Khảo Đạo” by Tâm Thành enumerated these eight following “branches”:
Chiếu Minh, Minh Chơn
Đạo, Minh
Chơn Lý, the Cầu Kho holy house (No. 3, pp. 19-20); Tuyệt Cốc [i.e., eating no rice], Tiên
Thiên, nhóm người tịnh luyện [i.e., meditating group], and Phạm Môn (No. 4, pp. 13-15).
1965: Included in the
monthly Đại Đạo, No. 9, March, the
article entitled “Tìm Hiểu Các Chi Phái Trong Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ” (p. 17) by Huệ Lương Trần Văn Quế (1902-1980) informed
that in
1940 there were twelve known “branches” such as Tòa Thánh Tây Ninh, Chiếu Minh, Cầu Kho, Tiên Thiên,
Minh Chơn Lý, Bến Tre (Ban Chỉnh Đạo), Minh Chơn Đạo, Tam Kỳ Nguyên Nguyên Bản Bản, Bạch Y Liên Đoàn Chơn Lý, Tây
Tông Vô Cực Cung, Cơ Quan Truyền Giáo Trung Việt, and Liên Hòa Tổng Hội. In 1965, also
told by Huệ Lương, the fifteen
“branches” consisted of Tòa Thánh Tây
Ninh, Chiếu Minh, Cầu Kho, Minh Chơn Lý, Tiên Thiên, Cơ Quan Quy Thống, Bạch Y Liên Đoàn Chơn Lý, Cao
Thượng
Bửu Tòa, Minh Chơn
Đạo, Bến Tre, Hội Thánh Tam Quan, Hội Thánh Truyền Giáo, Tòa Thánh Nhị Giang, Tòa Thánh Tiền Giang, and Tòa Thánh Thiên Khai Huỳnh Đạo.
1967: In Saigon , Hoài Nhân Nguyễn Văn Ý published Bốn Mươi Năm Lược Sử (1926-1966) Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ (Đạo Cao Đài), 116 pages.
Writing “Bản Liệt Kê Tạm Các Chi Phái Cao Đài” (pp. 109-111), he put Tòa Thánh Tây Ninh
at the very beginning of the list, and carefully explained, “The ORTHODOXY of the Third
Universalism of the Great Way.”
Right after Tòa Thánh Tây Ninh, Hoài Nhân added
thirty-four names. He puts the sign (?) after some names due to lack of
information. Below are thirty-fives “branches” in his listing.
(1) Tòa Thánh Tây Ninh.
(2) Chiếu Minh (Cao Đài Đại Đạo Chiếu Minh Tam Thanh
Vô Vi).
(3) Thông Thiên Đài (Thông Thiên Phái), in Đồng Sơn
(Gò Công).
(4) Tuyệt Cốc [i.e., eating no rice], in Tây Ninh.
(5) Cầu Kho, in Saigon .
(6) Minh Chơn Lý, in Cầu Vỹ (Mỹ Tho).
(7) Ban Chỉnh Đạo, in An Hội (Bến Tre).
(8) Tiên Thiên (Tiên Thiên Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ), in
Mỹ Phuớc Tây village, Cai Lậy (Định Tường); in Sóc Sãi (Kiến Hòa).
(9) Minh Chơn Đạo, in Giồng Bốm.
(10) Tam Kỳ Nguyên Nguyên Bản Bản, in Tân An.
(11) Tây Tông Vô Cực, in Chẹt Sậy (Kiến Hòa).
(12) Bạch Y Liên Đoàn Chơn Lý, in Mong Thọ (Kiên
Giang).
(13) Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý Cao Đài Giáo Việt Nam , in Saigon .
(14) Ban Nhu Cầu Đạo Tâm, Chấn Hưng Đại Đạo (?).
(15) Nữ Chung Hòa Sài Gòn (?).
(16) Cao Đài Việt Nam , in Bình Đức (Định Tường).
(17) Cao Đài Thống Nhứt (Cao Thượng Bửu Tòa), in Bạc
Liêu.
(18) Tòa Thánh Nhị Giang, in Châu Đốc.
(19) Trung Hòa Phái, in Rạch Giá.
(20) Cơ Quan Truyền Giáo Trung Việt, in Đà Nẵng.
(21) Hội Thánh Tam Quan.
(22) Tòa Thánh Tiền Giang (Minh Kiến Đài), in Thông
Tây Hội, Gia Định.
(23) Tòa Thánh Thiên Khai Huỳnh Đạo, in Gò Vấp (Gia Định).
(24) Cơ Quan Quy Thống, in Mỹ Phước Tây (Định Tường).
(25) Tòa Thánh Tam Giang (?).
(26) Thái Bạch Y (?).
(27) Hội Thánh Minh Châu [sic] Đạo, in Tắc Vân (Cà
Mau).
(28) Giáo Hội Cao Đài Trung Ương, in Phú Nhuận (Saigon ).
(29) Cao Đài Thống Nhứt, in Saigon .
(30) Ban Vận Động Tổng Hợp Chi Phái Cao Đài, in Saigon .
(31) Cao Đài Hiệp Nhứt, in Saigon .
(32) Liên Hòa Tổng Hội, in Saigon .
(33) Cơ Quan Hiệp Nhứt, in Saigon .
(34) Cao Đài Liên Phái, in Saigon .
(35) Ban Liên Giao Chi Phái, in Bình Hòa village (Gia
Định).
1970: In BSOAS (Bulletin of the School of
Oriental and African Studies, University of London), Vol. XXXIII, “An Introduction to Caodaism: I. Origins and
Early History” by Ralph Bernard
Smith (1939-2000) named eight “divisions” existing during the decade 1926-1936
as follows: Chiếu Minh; Tây Ninh; Tiên
Thiên; Cầu Kho; Minh Chơn Lý; Minh Chơn Đạo; Ban Chỉnh Đạo; and Liên Hòa Tổng Hội (p. 347).
1970: In Tây Ninh
province, Trần Văn Rạng (born in 1936) published Đại Đạo Sử Cương, two volumes (around 200 pages). In Vol. 2, he
named sixteen “branches”: Minh Chơn Lý,
Ban Chỉnh Đạo, Tiên Thiên, Thông Thiên Đài, Liên Hòa Tông Phái [sic] or Liên Hòa Tổng Hội, Minh Chơn Đạo or Cộng Đồng Hội Giáo [?], Trung
Hòa Học Phái or Nữ Trung [sic] Hòa, Tây Tông Vô Cực, Tuyệt Cốc,
Chiếu Minh Đàn, Cầu Kho, Cơ Quan Truyền Giáo Trung Việt (pp. 34-37), Bạch Y Chơn Lý [sic], Tam Kỳ Nguyên Bản [sic], Tòa Thánh
Nhị Giang, and Tòa Thánh Tiền Giang (p. 37).
1972: In Sài Gòn, Đồng
Tân Trần Thái Chân (1929-2016) published Lịch
Sử Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ (Vol. Two: Phần
Phổ Độ 1926-1937), 448 pages. According to Đồng Tân (p. 388), “six large
branches” were: Cầu Kho, Minh Chơn Lý,
Minh Chơn Đạo, Tiên Thiên, Bến Tre, Tây Ninh, and “six small groups” were: Trung Hòa Học Phái, Bạch Y Liên Đoàn Chơn Lý,
Thông Thiên Đài, Nữ Chung Hòa; Tịch Cốc, Tam Kỳ Nguyên Nguyên Bản Bản.
1982: Thanh Long Lương
Vĩnh Thuật (1918-1982) completed his Hồi
Ký / Memoirs (382 typewritten A4 pages). In the Memoirs (pp. 63-84), he
only named seven “branches”: Minh Chơn Lý,
Tiên Thiên, Bạch Y Liên Đoàn, Minh Chơn Đạo, Cầu Kho, Ban Chỉnh Đạo, and Tây Ninh.
1989: In California
(USA), Đỗ Vạn Lý (1910-2008) published Tìm
Hiểu Đạo Cao Đài, Vol. I, 566 pages. Firstly, he listed twenty-three names
in alphabetical order as follows: Bạch Y
Liên Đoàn Chơn Lý, Cao Thượng Bửu Tòa, Cầu Kho, Chiếu Minh Tam Thanh (Cao Đài Đại
Đạo Chiếu Minh Tam Thanh), Ban Chỉnh Đạo, Liên Giao Chi Phái, Minh Chơn Đạo,
Minh Chơn Lý, Tòa Thánh Nhị Giang, Nữ Chung Hòa, Cơ Quan Quy Thống, Tam Kỳ
Nguyên Nguyên Bản Bản, Hội Thánh Tam Quan, Tây Tôn [sic] Vô Cực, Tòa Thánh Thiên Khai Huỳnh Đạo,
Thông Thiên Đài, Tiên Thiên, Tòa Thánh Tiền Giang, nhóm Tịnh Luyện, Tòa Thánh
Tây Ninh, Trung Hòa Học Phái, Cơ Quan Truyền Giáo Trung Việt, and Tuyệt Cốc group, etc. (pp. 417-418).
Then, he added, “Besides,
there is a final organisation established by God: Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý Cao
Đài Giáo Việt Nam .”
(p. 418). These words show his ambiguity: Perhaps he did not regard Cơ Quan Phổ
Thông Giáo Lý as a branch, or he implied that this Cơ Quan was not different from
a branch.
2000: According to Cao Đài Từ Điển, entry “chi phái”, by Đức
Nguyên Nguyễn Văn Hồng (1940-2005), “early branches” included six names such
as: Chiếu Minh Vô Vi, Cầu Kho, Minh Chơn
Lý, Tiên Thiên, Ban Chỉnh Đạo Bến Tre, Minh Chơn Đạo (p. 707); and “later
branches” comprised six names such as: Cơ
Quan Truyền Giáo Trung Việt, Hội Thánh Tam Quan, Thiên Khai Huỳnh Đạo, Cao Thượng
Bửu Tòa, Nữ Chung Hòa, Trung Hòa Học Phái (p. 714).
Using a comparison table to arrange all the names
given by the ten above authors in alphabetical order, we can see how
inconsistent they are.
Notes:
– Some incorrect names (like Liên Hòa Tông Phái, Nữ Trung Hòa Phái…) are corrected when listed
in the comparison table (like Liên Hòa
Tổng Hội, Nữ Chung Hòa…); two different names referring to the same place
are combined together (Ban Chỉnh Đạo, Bến
Tre ® Ban Chỉnh Đạo /
Bến Tre, and Tịch Cốc, Tuyệt Cốc ® Tịch Cốc / Tuyệt Cốc). Also, Phạm Môn is combined with Tây Ninh; Cơ Quan Truyền Giáo Trung Việt is combined with Hội Thánh Truyền Giáo Trung Việt,
shortened as Truyền Giáo Trung Việt.
– Abbreviations (columns 2-11): GG (Gabriel Gobron),
TT (Tâm Thành), HL (Huệ Lương), HN (Hoài Nhân), RBS (Ralph Bernard Smith), TVR
(Trần Văn Rạng), ĐT (Đồng Tân), TL (Thanh Long), ĐVL (Đỗ Vạn Lý), ĐN (Đức
Nguyên).
– The sign x indicates a name is given by a certain
author.
– The last column (Fre) means the “frequency” of the
names mentioned by the authors.
The above comparative table shows the “frequency” of mentioning all
the names as follows:
Minh Chơn Đạo, Minh Chơn Lý, Tiên Thiên
|
10 times
|
Ban Chỉnh Đạo
(hay Bến Tre), Cầu Kho
|
9 times
|
Chiếu Minh
|
8 times
|
Tây Ninh (kể luôn Phạm Môn)
|
7 times
|
Bạch Y Liên
Đoàn Chơn Lý, Thông Thiên Đài, Tịch Cốc (hay Tuyệt Cốc), Trung Hòa Học Phái
|
6 times
|
Cơ Quan Truyền
Giáo Trung Việt, Liên Hòa Tổng Hội, Nữ Chung Hòa, Tam Kỳ Nguyên Nguyên Bản
Bản, Tây Tông Vô Cực
|
5 times
|
Cao Thượng Bửu
Tòa, Nhị Giang, Tam Quan, Thiên Khai Huỳnh Đạo, Tiền Giang
|
4 times
|
Cơ Quan Quy
Thống
|
3 times
|
Ban Liên Giao
Chi Phái, Tịnh Luyện
|
2 times
|
Ban Nhu Cầu Đạo
Tâm Chấn Hưng Đại Đạo, Ban Vận Động Tổng Hợp Chi Phái Cao Đài, Cao Đài Hiệp
Nhứt, Cao Đài Liên Phái, Cao Đài Thống Nhứt, Cao Đài Trung Ương, Cao Đài Việt
Nam, Cơ Quan Hiệp Nhứt, Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý, Minh Châu [sic] Đạo, Tòa
Thánh Tam Giang, Thái Bạch Y.
|
1 time
|
The
“frequency” as shown above points out that although several names have been
regarded as branches, whether they are truly Caodai branches or not is still
much controversial. In addition, a few authors mention “twelve branches” but
their listings are so different. Consequently, those who write or teach the
Caodai history had better not mention the “twelve Caodai branches” because it
is just a myth.
Phú
Nhuận, 06 October 2003
Revised, 27
October 2017
Huệ Khải
FOR FURTHER READING
A. For more knowledge
of Caodaism, readers are suggested to consult the following bilingual
Vietnamese-English books by Huệ Khải, published by
the Programme of Joining Hands for Free Caodai Publications in cooperation with
the Tôn Giáo (Religion) and the Hồng Đức publishing houses since mid-2008:
1. CÁI ĐẸP THEO MỸ
HỌC CAO ĐÀI / Beauty in Terms of the
caodai Aesthetics. Hanoi: Hồng Đức pub., 2017.
2. CẤM ĐẠO CAO ĐÀI Ở
TRUNG KỲ (1928-1950) / Caodaism under
Persecution in Central Vietnam (1928-1950). Hanoi: Tôn Giáo pub., 2012.
3. ĐẠO CAO ĐÀI TRONG
ĐỜI SỐNG CÔNG CHÚNG / Caodaism in Public
Life. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2015 (collaborated with Thiện Quang).
4. ĐẤT NAM KỲ − TIỀN
ĐỀ PHÁP LÝ MỞ ĐẠO CAO ĐÀI / Cochinchina
as a Legal Precondition for the Foundation of Caodaism. Hanoi : Tôn Giáo pub., 2008, 2010.
5. ĐẤT NAM KỲ − TIỀN
ĐỀ VĂN HÓA MỞ ĐẠO CAO ĐÀI / Cochinchina
as a Cultural Precondition for the Foundation of Caodaism. Hanoi: Tôn Giáo
pub., 2008, 2012.
6. ĐỐI THOẠI LIÊN
TÔN GIÁO TỪ GÓC NHÌN MỘT TÍN HỮU CAO ĐÀI / Interfaith
Dialogues as Viewed by a Caodai Believer. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2015.
7. GIA ĐÌNH TRONG
TÂN LUẬT CAO ĐÀI / Family in the Caodai
New Law. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2014.
8. LƯỢC SỬ ĐẠO CAO
ĐÀI: KHAI MINH ĐẠI ĐẠO 1926 / A Concise
Caodai History: The 1926 Inauguration. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2015.
9. LƯỢC SỬ ĐẠO CAO
ĐÀI: THỜI TIỀM ẨN 1920-1926 / A Concise
Caodai History: The Earliest Beginnings 1920-1926. Hanoi: Hồng Đức pub.,
2017.
10. MỘT THOÁNG CAO ĐÀI / Brief
Glimpses into Caodaism. Hanoi:
Hồng Đức pub., 2017.
11. NGÔ VĂN CHIÊU −
NGƯỜI MÔN ĐỆ CAO ĐÀI ĐẦU TIÊN / Ngô Văn
Chiêu – the First Caodai Disciple. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2008, 2009, 2012.
12. NGŨ GIỚI CẤM XƯA
VÀ NAY / The Five Precepts Past and
Present. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2014.
13. TAM GIÁO VIỆT
NAM – TIỀN ĐỀ TƯ TƯỞNG MỞ ĐẠO CAO ĐÀI / The
Three Teachings of Vietnam as an Ideological Precondition for the Foundation of
Caodaism. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2010, 2013.
14. TÂM LÝ NGƯỜI ĐẠO
CAO ĐÀI / The Psychology of Caodaists. Hanoi:
Hồng Đức pub., 2017.
15. THIÊN BÀN TẠI
NHÀ / The God’s Altar at Home. Hanoi:
Tôn Giáo pub., 2014; Hồng Đức pub., 2017.
16. TRONG THỜI ĐẠI
CHÚNG TA VỚI TÂM TÌNH MỘT TÍN HỮU CAO ĐÀI / Nostra
Aetate in a Caodai Believer’s Sentiment. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2016.
B. Besides, all English
texts of the above-listed titles can be accessed at
http://understandingcaodaism.blogspot.com
THESE BOOKS ARE NOT FOR SALE.
*