Sunday, 12 November 2017

6/6 THE CAODAI IDEOLOGY


Appendix 2
THE MYTH OF TWELVE CAODAI BRANCHES

“Exactly speaking, how many branches did Caodai religion break into?” This question has never been replied consistently. In chronological order, to illustrate this issue, below are ten lists collected from ten Vietnamese and foreign authors:
1949: In Histoire et Philosophie du Caodaïsme, (Paris: Dervy pub., 222 pages), by Gabriel Gobron (1895-1941), eleven “branches” were listed as follows: Minh Chơn Lý, Ban Chỉnh Đạo, Tiên Thiên, Thông Thiên Đài, Liên Hòa Tông Phái [sic], Minh Chơn Đạo (Công Đồng Hi Giáo), Trung Hòa Hc Phái, Tây Tông Vô Cc, Tuyt Cc, Chiếu Minh Đàn, and Nữ Trung [sic] Hòa Phái (p. 174).
1962: Included in Hành Đạo Nos. 3 and 4, published by the An Hội holy house (in Kiến Hòa province, today Bến Tre), an article entitled “Cơ Khảo Đạo” by Tâm Thành enumerated these eight following “branches”: Chiếu Minh, Minh Chơn Đạo, Minh Chơn Lý, the Cu Kho holy house (No. 3, pp. 19-20); Tuyt Cc [i.e., eating no rice], Tiên Thiên, nhóm người tnh luyn [i.e., meditating group], and Phm Môn (No. 4, pp. 13-15).
1965: Included in the monthly Đại Đạo, No. 9, March, the article entitled “Tìm Hiu Các Chi Phái Trong Đại Đạo Tam K Ph Độ (p. 17) by Hu Lương Trần Văn Quế (1902-1980) informed that in 1940 there were twelve known “branches” such as Tòa Thánh Tây Ninh, Chiếu Minh, Cu Kho, Tiên Thiên, Minh Chơn Lý, Bến Tre (Ban Chnh Đạo), Minh Chơn Đạo, Tam K Nguyên Nguyên Bn Bn, Bch Y Liên Đoàn Chơn Lý, Tây Tông Vô Cực Cung, Cơ Quan Truyền Giáo Trung Vit, and Liên Hòa Tng Hi. In 1965, also told by Hu Lương, the fifteen “branches” consisted of Tòa Thánh Tây Ninh, Chiếu Minh, Cu Kho, Minh Chơn Lý, Tiên Thiên, Cơ Quan Quy Thống, Bch Y Liên Đoàn Chơn Lý, Cao Thượng Bu Tòa, Minh Chơn Đạo, Bến Tre, Hi Thánh Tam Quan, Hi Thánh Truyn Giáo, Tòa Thánh Nhị Giang, Tòa Thánh Tin Giang, and Tòa Thánh Thiên Khai Hunh Đạo.
1967: In Saigon, Hoài Nhân Nguyn Văn Ý published Bn Mươi Năm Lược S (1926-1966) Đại Đạo Tam K Ph Độ (Đạo Cao Đài), 116 pages. Writing “Bn Lit Kê Tm Các Chi Phái Cao Đài” (pp. 109-111), he put Tòa Thánh Tây Ninh at the very beginning of the list, and carefully explained, “The ORTHODOXY of the Third Universalism of the Great Way.”
Right after Tòa Thánh Tây Ninh, Hoài Nhân added thirty-four names. He puts the sign (?) after some names due to lack of information. Below are thirty-fives “branches” in his listing.
(1) Tòa Thánh Tây Ninh.
(2) Chiếu Minh (Cao Đài Đại Đạo Chiếu Minh Tam Thanh Vô Vi).
(3) Thông Thiên Đài (Thông Thiên Phái), in Đồng Sơn (Gò Công).
(4) Tuyệt Cốc [i.e., eating no rice], in Tây Ninh.
(5) Cầu Kho, in Saigon.
(6) Minh Chơn Lý, in Cầu Vỹ (Mỹ Tho).
(7) Ban Chỉnh Đạo, in An Hội (Bến Tre).
(8) Tiên Thiên (Tiên Thiên Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ), in Mỹ Phuớc Tây village, Cai Lậy (Định Tường); in Sóc Sãi (Kiến Hòa).
(9) Minh Chơn Đạo, in Giồng Bốm.
(10) Tam Kỳ Nguyên Nguyên Bản Bản, in Tân An.
(11) Tây Tông Vô Cực, in Chẹt Sậy (Kiến Hòa).
(12) Bạch Y Liên Đoàn Chơn Lý, in Mong Thọ (Kiên Giang).
(13) Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý Cao Đài Giáo Việt Nam, in Saigon.
(14) Ban Nhu Cầu Đạo Tâm, Chấn Hưng Đại Đạo (?).
(15) Nữ Chung Hòa Sài Gòn (?).
(16) Cao Đài Việt Nam, in Bình Đức (Định Tường).
(17) Cao Đài Thống Nhứt (Cao Thượng Bửu Tòa), in Bạc Liêu.
(18) Tòa Thánh Nhị Giang, in Châu Đốc.
(19) Trung Hòa Phái, in Rạch Giá.
(20) Cơ Quan Truyền Giáo Trung Việt, in Đà Nẵng.
(21) Hội Thánh Tam Quan.
(22) Tòa Thánh Tiền Giang (Minh Kiến Đài), in Thông Tây Hội, Gia Định.
(23) Tòa Thánh Thiên Khai Huỳnh Đạo, in Gò Vấp (Gia Định).
(24) Cơ Quan Quy Thống, in Mỹ Phước Tây (Định Tường).
(25) Tòa Thánh Tam Giang (?).
(26) Thái Bạch Y (?).
(27) Hội Thánh Minh Châu [sic] Đạo, in Tắc Vân (Cà Mau).
(28) Giáo Hội Cao Đài Trung Ương, in Phú Nhuận (Saigon).
(29) Cao Đài Thống Nhứt, in Saigon.
(30) Ban Vận Động Tổng Hợp Chi Phái Cao Đài, in Saigon.
(31) Cao Đài Hiệp Nhứt, in Saigon.
(32) Liên Hòa Tổng Hội, in Saigon.
(33) Cơ Quan Hiệp Nhứt, in Saigon.
(34) Cao Đài Liên Phái, in Saigon.
(35) Ban Liên Giao Chi Phái, in Bình Hòa village (Gia Định).
1970: In BSOAS (Bulletin of the School of Oriental and African Studies, University of London), Vol. XXXIII, “An Introduction to Caodaism: I. Origins and Early History” by Ralph Bernard Smith (1939-2000) named eight “divisions” existing during the decade 1926-1936 as follows: Chiếu Minh; Tây Ninh; Tiên Thiên; Cầu Kho; Minh Chơn Lý; Minh Chơn Đạo; Ban Chỉnh Đạo; and Liên Hòa Tổng Hội (p. 347).
1970: In Tây Ninh province, Trần Văn Rạng (born in 1936) published Đại Đạo Sử Cương, two volumes (around 200 pages). In Vol. 2, he named sixteen “branches”: Minh Chơn Lý, Ban Chỉnh Đạo, Tiên Thiên, Thông Thiên Đài, Liên Hòa Tông Phái [sic] or Liên Hòa Tổng Hội, Minh Chơn Đạo or Cộng Đồng Hội Giáo [?], Trung Hòa Học Phái or Nữ Trung [sic] Hòa, Tây Tông Vô Cực, Tuyệt Cốc, Chiếu Minh Đàn, Cầu Kho, Cơ Quan Truyền Giáo Trung Việt (pp. 34-37), Bạch Y Chơn Lý [sic], Tam Kỳ Nguyên Bản [sic], Tòa Thánh Nhị Giang, and Tòa Thánh Tiền Giang (p. 37).
1972: In Sài Gòn, Đồng Tân Trần Thái Chân (1929-2016) published Lịch Sử Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ (Vol. Two: Phần Phổ Độ 1926-1937), 448 pages. According to Đồng Tân (p. 388), “six large branches” were: Cầu Kho, Minh Chơn Lý, Minh Chơn Đạo, Tiên Thiên, Bến Tre, Tây Ninh, and “six small groups” were: Trung Hòa Học Phái, Bạch Y Liên Đoàn Chơn Lý, Thông Thiên Đài, Nữ Chung Hòa; Tịch Cốc, Tam Kỳ Nguyên Nguyên Bản Bản.
1982: Thanh Long Lương Vĩnh Thuật (1918-1982) completed his Hồi Ký / Memoirs (382 typewritten A4 pages). In the Memoirs (pp. 63-84), he only named seven “branches”: Minh Chơn Lý, Tiên Thiên, Bạch Y Liên Đoàn, Minh Chơn Đạo, Cầu Kho, Ban Chỉnh Đạo, and Tây Ninh.
1989: In California (USA), Đỗ Vạn Lý (1910-2008) published Tìm Hiểu Đạo Cao Đài, Vol. I, 566 pages. Firstly, he listed twenty-three names in alphabetical order as follows: Bạch Y Liên Đoàn Chơn Lý, Cao Thượng Bửu Tòa, Cầu Kho, Chiếu Minh Tam Thanh (Cao Đài Đại Đạo Chiếu Minh Tam Thanh), Ban Chỉnh Đạo, Liên Giao Chi Phái, Minh Chơn Đạo, Minh Chơn Lý, Tòa Thánh Nhị Giang, Nữ Chung Hòa, Cơ Quan Quy Thống, Tam Kỳ Nguyên Nguyên Bản Bản, Hội Thánh Tam Quan, Tây Tôn [sic] Vô Cực, Tòa Thánh Thiên Khai Huỳnh Đạo, Thông Thiên Đài, Tiên Thiên, Tòa Thánh Tiền Giang, nhóm Tịnh Luyện, Tòa Thánh Tây Ninh, Trung Hòa Học Phái, Cơ Quan Truyền Giáo Trung Việt, and Tuyệt Cốc group, etc. (pp. 417-418).
Then, he added, “Besides, there is a final organisation established by God: Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý Cao Đài Giáo Việt Nam.” (p. 418). These words show his ambiguity: Perhaps he did not regard Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý as a branch, or he implied that this Cơ Quan was not different from a branch.
2000: According to Cao Đài Từ Điển, entry “chi phái”, by Đức Nguyên Nguyễn Văn Hồng (1940-2005), “early branches” included six names such as: Chiếu Minh Vô Vi, Cầu Kho, Minh Chơn Lý, Tiên Thiên, Ban Chỉnh Đạo Bến Tre, Minh Chơn Đạo (p. 707); and “later branches” comprised six names such as: Cơ Quan Truyền Giáo Trung Việt, Hội Thánh Tam Quan, Thiên Khai Huỳnh Đạo, Cao Thượng Bửu Tòa, Nữ Chung Hòa, Trung Hòa Học Phái (p. 714).
Using a comparison table to arrange all the names given by the ten above authors in alphabetical order, we can see how inconsistent they are.


Notes:
– Some incorrect names (like Liên Hòa Tông Phái, Nữ Trung Hòa Phái…) are corrected when listed in the comparison table (like Liên Hòa Tổng Hội, Nữ Chung Hòa…); two different names referring to the same place are combined together (Ban Chỉnh Đạo, Bến Tre ® Ban Chỉnh Đạo / Bến Tre, and Tịch Cốc, Tuyệt Cốc ® Tịch Cốc / Tuyệt Cốc). Also, Phạm Môn is combined with Tây Ninh; Cơ Quan Truyền Giáo Trung Việt is combined with Hội Thánh Truyền Giáo Trung Việt, shortened as Truyền Giáo Trung Việt.
– Abbreviations (columns 2-11): GG (Gabriel Gobron), TT (Tâm Thành), HL (Huệ Lương), HN (Hoài Nhân), RBS (Ralph Bernard Smith), TVR (Trần Văn Rạng), ĐT (Đồng Tân), TL (Thanh Long), ĐVL (Đỗ Vạn Lý), ĐN (Đức Nguyên).
– The sign x indicates a name is given by a certain author.
– The last column (Fre) means the “frequency” of the names mentioned by the authors.
The above comparative table shows the “frequency” of mentioning all the names as follows:
Minh Chơn Đạo, Minh Chơn Lý, Tiên Thiên
10 times
Ban Chỉnh Đạo (hay Bến Tre), Cầu Kho
9 times
Chiếu Minh
8 times
Tây Ninh (kể luôn Phạm Môn)
7 times
Bạch Y Liên Đoàn Chơn Lý, Thông Thiên Đài, Tịch Cốc (hay Tuyệt Cốc), Trung Hòa Học Phái
6 times
Cơ Quan Truyền Giáo Trung Việt, Liên Hòa Tổng Hội, Nữ Chung Hòa, Tam Kỳ Nguyên Nguyên Bản Bản, Tây Tông Vô Cực
5 times
Cao Thượng Bửu Tòa, Nhị Giang, Tam Quan, Thiên Khai Huỳnh Đạo, Tiền Giang
4 times
Cơ Quan Quy Thống
3 times
Ban Liên Giao Chi Phái, Tịnh Luyện
2 times
Ban Nhu Cầu Đạo Tâm Chấn Hưng Đại Đạo, Ban Vận Động Tổng Hợp Chi Phái Cao Đài, Cao Đài Hiệp Nhứt, Cao Đài Liên Phái, Cao Đài Thống Nhứt, Cao Đài Trung Ương, Cao Đài Việt Nam, Cơ Quan Hiệp Nhứt, Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý, Minh Châu [sic] Đạo, Tòa Thánh Tam Giang, Thái Bạch Y.
1 time
The “frequency” as shown above points out that although several names have been regarded as branches, whether they are truly Caodai branches or not is still much controversial. In addition, a few authors mention “twelve branches” but their listings are so different. Consequently, those who write or teach the Caodai history had better not mention the “twelve Caodai branches” because it is just a myth.
Phú Nhuận, 06 October 2003
Revised, 27 October 2017
Huệ Khải
FOR FURTHER READING
A. For more knowledge of Caodaism, readers are suggested to consult the following bilingual Vietnamese-English books by Huệ Khải, published by the Programme of Joining Hands for Free Caodai Publications in cooperation with the Tôn Giáo (Religion) and the Hồng Đức publishing houses since mid-2008:
1. CÁI ĐẸP THEO MỸ HỌC CAO ĐÀI / Beauty in Terms of the caodai Aesthetics. Hanoi: Hồng Đức pub., 2017.
2. CẤM ĐẠO CAO ĐÀI Ở TRUNG KỲ (1928-1950) / Caodaism under Persecution in Central Vietnam (1928-1950). Hanoi: Tôn Giáo pub., 2012.
3. ĐẠO CAO ĐÀI TRONG ĐỜI SỐNG CÔNG CHÚNG / Caodaism in Public Life. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2015 (collaborated with Thiện Quang).
4. ĐẤT NAM KỲ − TIỀN ĐỀ PHÁP LÝ MỞ ĐẠO CAO ĐÀI / Cochinchina as a Legal Precondition for the Foundation of Caodaism. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2008, 2010.
5. ĐẤT NAM KỲ − TIỀN ĐỀ VĂN HÓA MỞ ĐẠO CAO ĐÀI / Cochinchina as a Cultural Precondition for the Foundation of Caodaism. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2008, 2012.
6. ĐỐI THOẠI LIÊN TÔN GIÁO TỪ GÓC NHÌN MỘT TÍN HỮU CAO ĐÀI / Interfaith Dialogues as Viewed by a Caodai Believer. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2015.
7. GIA ĐÌNH TRONG TÂN LUẬT CAO ĐÀI / Family in the Caodai New Law. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2014.
8. LƯỢC SỬ ĐẠO CAO ĐÀI: KHAI MINH ĐẠI ĐẠO 1926 / A Concise Caodai History: The 1926 Inauguration. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2015.
9. LƯỢC SỬ ĐẠO CAO ĐÀI: THỜI TIỀM ẨN 1920-1926 / A Concise Caodai History: The Earliest Beginnings 1920-1926. Hanoi: Hồng Đức pub., 2017.
10. MỘT THOÁNG CAO ĐÀI / Brief Glimpses into Caodaism. Hanoi: Hồng Đức pub., 2017.
11. NGÔ VĂN CHIÊU − NGƯỜI MÔN ĐỆ CAO ĐÀI ĐẦU TIÊN / Ngô Văn Chiêu – the First Caodai Disciple. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2008, 2009, 2012.
12. NGŨ GIỚI CẤM XƯA VÀ NAY / The Five Precepts Past and Present. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2014.
13. TAM GIÁO VIỆT NAM – TIỀN ĐỀ TƯ TƯỞNG MỞ ĐẠO CAO ĐÀI / The Three Teachings of Vietnam as an Ideological Precondition for the Foundation of Caodaism. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2010, 2013.
14. TÂM LÝ NGƯỜI ĐẠO CAO ĐÀI / The Psychology of Caodaists. Hanoi: Hồng Đức pub., 2017.
15. THIÊN BÀN TẠI NHÀ / The God’s Altar at Home. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2014; Hồng Đức pub., 2017.
16. TRONG THỜI ĐẠI CHÚNG TA VỚI TÂM TÌNH MỘT TÍN HỮU CAO ĐÀI / Nostra Aetate in a Caodai Believer’s Sentiment. Hanoi: Tôn Giáo pub., 2016.
B. Besides, all English texts of the above-listed titles can be accessed at
http://understandingcaodaism.blogspot.com
THESE BOOKS ARE NOT FOR SALE.

*

5/6 THE CAODAI IDEOLOGY

Appendix 1

GOD PERSONAL AND GOD IMPERSONAL

This Appendix is not at all a philosophy essay on God in terms of Caodai teaching. It just presents an initial concept which might be quite suitable for those who are not much familiar with these two terms: God personal and God impersonal. Therefore, the following presentation is certainly insufficient.
1. TWO APPROACHES TO GOD
Traditionally, humans have at least two approaches to God:
- the religious approach;
- the philosophical one.
Choosing the religious approach, most of the humans are often free from doubt or scepticism. The philosophical approach is contrarily open with queries.
Both religion and philosophy generally talk about God. To some philosophers, nonetheless, what does matter is not God but the existence of the Absolute. In fact, what makes a difference here is just denominations or terms.
Philosophers have used lots of different terms to denominate the Absolute. In the ancient Greek philosophy, to name a few, for Anaximander (611-547 BCE) it is Apeiron; for Hecralitus (circa 500 BCE), Logos; for Plato (427?-347? BCE), the Good; and for Aristotle (384-322 BCE), the Primary Cause, etc.
Similarly, religions have numerous titles to name God. Chinese Daoism alone uses many long titles to honour God; for example, Haotian Jinque Yuhuang Datianzun Xuanqiong Gaoshangdi 昊天金闕玉皇大天尊 玄穹高上帝.
By saying God personal and God impersonal, the title of this Appendix naturally affirms the existence of God. Here, in other words, it is not requested to answer whether God does or does not exist. What is left is to discover what Caodaism conceives of God personal and God impersonal.
Firstly, what do we mean by saying God personal and God impersonal?
2. WHAT DOES GOD PERSONAL MEAN?
In the Vietnamese literature, God is conceived of as “the child” who often causes capricious adversity for worldly humans:
How ill-willed the Divine Child is,
When letting man be drowned on land.
(Cung Oán Ngâm Khúc / Complaint of a Palace Maid, by Nguyễn Gia Thiều)
He has hatred and jealousy like man:
But Heaven! Heaven so high in the blue sky!
Isn’t it an eternal law you tend to apply,
As envying the rosy-cheeked ones
their sweet beauty,
Not leaving them a single time to be lucky?
(Truyện Kiều / Tale of Kiều, by Nguyễn Du, translated by Thùy Dương)
He interferes in the worldly affairs:        
Oh, blue heaven so high and so aloft above!
Tell me who caused this trouble plight.
(Chinh Phụ Ngâm Khúc / The Ballad of a Fighter’s Wife, by Đặng Trần Côn,
translated by Nguyễn Hữu Lý)
Even a love affairs or marriage on earth is also intervened by Him:
Chrysanthemums are in bloom
all the year round,
Let me see to whom
God makes my love is bound.
(Vietnamese folk-song)
Simultaneously, He is tolerant and willing to pay attention to an idle man on earth:
For relieving my sorrow,
I’ve burned a heap of straw.
Not fragrant at all, smoke so aloft soars.
It enters the Court of the Jade Emperor,
And He asks, “Who’s burning straw?”
(Vietnamese folk-song)
Furthermore, He is full of pity for intoxicated mortals:
A wind’s puffing lightly the mountainside.
He who drinks is the Jade Emperor’s child.
God looks down from His throne high,
And weeps because His son drinks wine.
(Vietnamese folk-song)
Such “attributes” imposed on God indicate that humans conceive of God in the image of man. This concept of God is denominated “anthropomorphism” by philosophers. God conceived of in this way is God personal.
3. WHAT DOES GOD IMPERSONAL MEAN?
In a nutshell, God impersonal is contrary to God personal. God impersonal is the Absolute beyond all conceptions of limited humans. Thus, Swami Vivekananda (1863-1902) says, A God known is no more God; He has become finite like one of us.” (Swami Vivekananda, Jnana Yoga. Germany: Jazzybee Verlag, 1964. Chapter 6: The Absolute and Manifestation, p. 51.)
4. CAODAI GOD IS PERSONAL OR IMPERSONAL?
In Caodai teaching, there are various titles to denominate God. According to these titles, God is either personal or impersonal or personal and simultaneously impersonal.
4.1. The following titles refer to God personal:
- Cha (Father), Cha Cả (the Great Father);
- Chí Tôn (the Most Honoured One);
- Đại Từ Phụ (the Great Father of Mercy);
- Đại Thiên Tôn (the Great Heaven-Honoured One);
- Ngọc Hoàng Thượng Đế or Ngọc Đế (the Jade Emperor);
- Thầy (Master), etc.
4.2. The following titles refer to God impersonal:
- Cao Đài (the High Tower);
- Đại Linh Quang (the Macro Sacred Light);
- Thái Cực (Taiji);
- Trời (Heaven), etc.
4.3. The following titles refer to God personal and simultaneously impersonal:
- Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát: impersonal (Cao Đài: the High Tower) + personal (Tiên Ông: the Immortal) + personal (Đại Bồ Tát Ma Ha Tát: the Mahabodhisattva Mahasattva);
- Đại La Thiên Đế: impersonal (Đại La: the Great Net) + personal (Thiên Đế: the Heaven Lord);
- Huyền Khung Cao Thượng Đế: impersonal (Huyền Khung: the Mysterious Dome of the Sky) + impersonal (Cao: Cao Đài, the High Tower) + personal (Thượng Đế: the Supreme Being);
- Thái Cực Thánh Hoàng: impersonal (Thái Cực: Taiji) + personal (Thánh Hoàng: the Holy Emperor), etc.
08 March 1979

Revised 06 November 2017
Hu Khải